Menu

Xem bằng ngôn ngữ khác | Translate

Thứ Sáu, 28 tháng 11, 2014

Trọn bộ 3DS MAX 2014 Full


3DS MAX 2014 (32&64bit)

TỔNG QUAN VỀ AUTODESK AUTOCAD

Autodesk® 3DS Max® là một ứng dụng mạnh, tích hợp các mô hình 3 chiều, hoạt cảnh, và tạo cảnh 3D (rendering). Môi trường dễ học của nó cho phép các nghệ sĩ nhanh chóng tạo dựng một cách nhanh chóng các sản phẩm. 3DS Max thường được sử dụng để tạo phim và các đoạn video nghệ thuật, phát triển game, thiết kế sản phẩm đa phương tiện multimedia (cho in ấn và cho web), thiết kế một cách trực quan chuyên nghiệp, và những người thiết kế sẽ phải choáng váng về khả năng tạo ra kết quả trong một khoảng thời gian ngắn. 3DS Max là đang dẫn đầu các phần mềm trong lĩnh vực thiết kế trực quan, phát triển game, thiết kế các hiệu ứng ảo và đào tạo.

Nó còn đưa các hiệu ứng phim 3D lên màn hình lớn. Tạo ra các nhân vật rất thật cho game nhập vai. Tạo rất nhiều các môi trường trực quan và phức tạp. Phần mềm tạo hoạt cảnh, tạo cảnh và mô hình Autodesk® 3DS Max® , được sử dụng cho việc phát triển game, thiết kế các môi trường trực quan chuyên nghiệp, và các hiệu ứng nghệ thuật đem đến các hiệu quả tối đa và là một công cụ tốt trong các dự án hoạt hình.

Các đặc điểm mới giúp bạn nhanh chóng có được kết quả trong thời gian ngắn với phần mềm Autodesk® 3DS Max® . Tăng tốc sự sáng tạo của bạn trong công việc và nâng cao hiệu quả với các hoạt cảnh tuyệt vời và các công cụ render tốt. 3DS Max đã sử dụng những công nghệ tiên tiến nhất, như mô hình trạm làm việc 64-bit (64-bit workstations), giúp bạn làm việc với nhiều dữ liệu và khung cảnh phức tạp hơn.

CÁC TÍNH NĂNG MỚI

XEM CÁC TÍNH NĂNG MỚI CỦA 3DS MAX 2014 TẠI ĐÂY >>> http://www.autodesk.com/products/aut...s-max/features

YÊU CẦU HỆ THỐNG

* Với bản 32bit
* Với bản 64bit

- 3ds Max 2014 is supported on the following 64-bit operating systems and at a minimum requires a system with the following 64-bit specifications:

- Windows® 8 or Windows® 7 64-bit Professional operating system
- 64-bit Intel or AMD multi core processor
- 4 GB RAM minimum (8 GB recommended)
- 4.5 GB free disk space for installation
- 3-button mouse
- Latest version of Microsoft® Internet Explorer®, Apple® Safari®, or Mozilla® Firefox® web browser
- Refer to the Recommended Hardware Wizard for a complete list of recommended systems and graphics cards

Autodesk is not responsible for errors or failures of Autodesk software arising from the installation of updates, extensions or new releases issued by third-party hardware or software vendors for the qualified software or hardware identified in this document (or for any other third party software or hardware that you may use in connection with Autodesk products).

1 - MEGASHARE :
(Chú ý Megashare Free chỉ cho download tối đa khoảng 5 link /ngày, nếu muốn download nhiều hơn thì phải xóa lịch sử duyệt WED nhé )

Bản 64bit :
Link : http://share.vnn.vn/tai-file-20032573
Bản 32bit :
Link : Đang update ...

Pass nếu có : newfuturegraphics.org

Trong trường hợp giải nén bị lỗi mọi người download bản Winrar mới nhất để giải nén lại nhé >>>
Link : http://share.vnn.vn/tai-file-20032429

2 - 4SHARE :

Link : Đang update ...

3 - FSHARE :

Bản 64bit :
Link : http://www.fshare.vn/file/T5816D48QT

THUỐC CHO 3DS MAX 2014 :

Link : http://share.vnn.vn/tai-file-20032911

Pass nếu có : newfuturegraphics.org

VRAY 2.40.04 CHO 3DS MAX 2014 64BIT :

Link : http://share.vnn.vn/tai-file-20114813

Trọn bộ Adobe Master Collection CC - Adobe Creative Cloud​ - Adobe CS6 Full

Adobe Master Collection CC - Adobe Creative Cloud​

Creative Cloud gives you the latest versions of the services and tools you love, coupled with more efficient ways to collaborate and share your work with the creative community.

Adobe Creative CloudT is the digital hub that lets you download and install every Adobe Creative Suite 6 application; access online services for file sharing, collaboration, and publishing; and benefit from new apps and features as soon as they're released - giving you the freedom to create anything you can imagine
Everything you need to create.All-new desktop versions of your favorite creative tools and services, check. Immediate access to new features and updates, check. And that's just the beginning. With Creative CloudT, everything you need to create intuitively and collaboratively is included. All-new tools and services will be available in June.

Applications Include:
Adobe Acrobat
Adobe exchange
Adobe extended script
Adobe extension manager
Adobe gaming SDK
Adobe After Effects
Adobe audtion
Adobe Bridge
Adobe Dreamweaver
Adobe edge animation
Adobe Edge code
Adobe Edge inspect
Adobe edge reflow
Adobe fireworks
Adobe flash professional
Adobe flash builder
Adobe Illustrator
Adobe incopy
Adobe in design
Adobe muse
Adobe Photoshop
Adobe prelude
Adobe Premiere Pro
Adobe Scout
Adobe speed grade
Adobe touch app


Link trọn bộ cài đặt riêng lẻ: http://www.fshare.vn/file/TJZYPXQJQT/
Link trọn bộ Master Collection cài đặt 1 lần tất cả phần mềm giống CS6: http://www.fshare.vn/file/T4B69FW4CT

Link từng bản thường dùng:
Adobe After Effects CC: http://www.fshare.vn/file/T09DH63XAT/
Adobe audtion: http://www.fshare.vn/file/TH67R5QS5T/
Dreamweaver CC: http://www.fshare.vn/file/TMF051D77T/
hoặc
http://www.fshare.vn/file/TBMSM9ZT7T/
http://www.fshare.vn/file/TDY0QBJXNT/

Adobe flash professional CC: http://www.fshare.vn/file/TM2K10BTRT/
Adobe Illustrator CC: http://www.fshare.vn/file/TNRNY3P9BT/
Adobe Photoshop CC: http://www.fshare.vn/file/T4V1JYA8WT/
Adobe Photoshop Lightroom 5: http://www.fshare.vn/file/TZJR54YZMT/
Adobe Premiere Pro CC: http://www.fshare.vn/file/TKFV5WPAQT/

Patch: http://www.fshare.vn/file/T11WZKGAGT/
hoặc:
http://www.fshare.vn/file/TB05ZQST8T/
http://www.fshare.vn/file/T7TWRK1W2T/
http://www.fshare.vn/file/T6CVW85KDT/
http://www.fshare.vn/file/TAADY0QH2T/

Adobe CS6 Master Collection Full​
http://www.dslrfilmnoob.com/wp-content/uploads/adobe-cs6-master-collection.jpg
Link download trọn bộ Adobe CS6 Master Collection Full bao gồm:

Photoshop CS6 Extended
Illustrator CS6
InDesign CS6
Acrobat X Pro
Flash Professional CS6
Flash Builder 4.6 Premium Edition
Dreamweaver CS6
Fireworks CS6
Adobe Premiere Pro CS6
After Effects CS6
Adobe Audition CS6
SpeedGrade CS6
Prelude CS6
Encore CS6
Bridge CS6
Media Encoder CS6


Link trọn bộ+Patch: http://www.fshare.vn/file/TKZ16B504T/
Bonus Dreamweaver CS6 full: http://www.fshare.vn/file/T97Y43Y28T/
Photoshop CS6 Extended: http://www.fshare.vn/file/TYQHJ4R2MT/
Patch: http://www.fshare.vn/file/TAN9VMNN2T/
Photoshop CS6 Portable: http://www.fshare.vn/file/T7PXSH5RYT
hoặc: http://www.fshare.vn/file/T7PXSH5RYT/
Hướng dẫn sử dụng PS: http://www.fshare.vn/file/T3TQTGG5KT
và: http://www.fshare.vn/file/TARCH1RZHT
và: http://www.fshare.vn/file/T3TQTGG5KT/
và: http://www.fshare.vn/file/TARCH1RZHT/
After Effects CS6: http://www.fshare.vn/file/TJ0PB06P3T/
bộ Evolution 4: http://www.fshare.vn/file/TMQVS2HB8T/
Adobe Audition CS6: http://www.fshare.vn/file/TQSSHN80YT/
Adobe Photoshop lightroom 4.4: http://www.fshare.vn/file/T4J5WWWPNT
Dreamweaver CS5: http://www.fshare.vn/file/TWZ5VY5QVT/
keygen: http://www.fshare.vn/file/T6Q9Y0V2VT/

Hướng dẫn Patch:
1. Ngắt kết nối Internet
2. Cài đặt với chế độ Trial
3. Copy file amtlib.dll dán chồng vào thư mục cài đặt Adobe trong ổ của bạn.

there is insufficient memory or disk space. word cannot display the requested font [ Lỗi word ]


Sửa lỗi "there is insufficient memory or disk space. word cannot display the requested font" trong microsoft word 2010.

Khi sử dụng office 2010, nhiều người mở Word lên là gặp thông báo: "There is insufficient memory or disk space. Word cannot display the requested font". Nếu nhấn OK thì Word sẽ vẫn hoạt động bình thường, nhưng khi đó ta chỉ sử dụng được những font chữ cơ bản, và mỗi lần mở Word là mỗi lần gặp thông báo này rất khó chịu.



Để khắc phục bạn cần chỉnh sửa lại tập tin Normal.dot của Word.

Bước 1: Bạn truy cập đến thư mục

C:\Users\<tên người dùng>\AppData\Roaming\Microsoft\Templates.

Bước 2: Trong thư mục, bạn đổi tên tập tin Normal.dot thành Old.dot.

Bước 3: Bạn khởi động lại máy tính, file word sẽ mở được bình thường .

Lưu ý: Thư mục AppData bị ẩn. Nên bạn cần phải kích hoạt tính năng xem thư mục ẩn mới thấy. Trong cửa sổ Windows Explorer chọn Tool > Folder options chọn thẻ View, trong khung Advanced settings đánh dấu chọn trước mục Show hidden files, folders and drives chọn OK.

Chúc các bạn thành công !!!

Thứ Hai, 3 tháng 11, 2014

Tư vấn toàn tập "Máy Lạnh - Tủ lạnh- Máy Giặt"

• Mức tiêu hao điện năng của máy lạnh – tủ lạnh :

A1. Về máy lạnh (thấp nhất là lọai 0.5HP)
+ HP (sức ngựa) / Kw/h (trị số điện năng tiêu thụ trong 1giờ) / W công suất riêng của Compressor ( ko tính các thiết bị khác kèm theo)
+ 0.5HP ~ 0.5Kw/h 375Woát
+ 1.0HP ~ 1Kwh ~ 750Woát (chuẩn)
+ 2.0HP ~ 2Kwh ~ 750x2 = 1500Woát

A2. Về tủ lạnh (thấp nhất là 1/18HP).
+ HP (sức ngựa) / Kw/h (trị số điện năng tiêu thụ trong 1giờ) / W công suất riêng của Compressor ( ko tính các thiết bị khác kèm theo)
+ 1/18HP ~ 18h/Kw
+ 1/10HP ~ 10h/Kw ~ 85Woát
+ 1/8HP ~ 8h/Kw ~ 100Woát
+ 1/6HP ~ 6h/Kw ~ 120-125Woát
+ 1/4HP ~ 4h/Kw ~ 180-185Woát

------------------------------------
B. Chuẩn cho CB (cầu dao), dây điện đi cho máy lạnh thì được phân bố như sau (tính theo chuẩn dây 1 lõi CADIVI)
+ 1.0HP dây 1.2 xài CB 10Ampe
+ 1.5HP dây 1.6 xài CB 10-15Ampe
+ 2.0HP dây 2.0 xài CB 20Ampe
+ 2.5HP - 3.0HP dây 2.5 xài CB 30Ampe
------------------------------------

C. Ổn áp cho máy lạnh :
- Cần xem mức Ampe chạy chuẩn của máy rồi tính toán để mua một ổn áp vừa phải, ko thiếu cũng ko dư cho thiết bị
- Đối với loại thiết bị Non-Inverter ( gọi chung là thiết bị ko tiết kiệm điện) thì khi bắt đầu hoạt động thì ban đầu sẽ có 1 dòng Start khá cao rồi nhanh chóng tụt về mức Ampe chuẩn của máy được thiết kế tuỳ theo công suất của từng loại. Chi tiết được liệt kê mức Ampe như sau :

** Về máy lạnh :
c1. Về dòng Compressor với cấu tạo kiểu Gale
HP ( sức ngựa / công suất của máy ) / Dòng Start ban đầu / Dòng Ampe tiêu chuẩn ( Current Ampe )
+ 1.0HP / 18 - 20Ampe / 3.6 - 4Ampe
+ 1.5HP / 25 - 31Ampe / 5.5 - 6.5Ampe
+ 2.0HP / 38 - 42Ampe / 8 - 11Ampe

c2. Về dòng Compressor với cấu tạo kiểu Piston
HP ( sức ngựa / công suất của máy ) / Dòng Start ban đầu / Dòng Ampe tiêu chuẩn ( Current Ampe )
+ 1.0HP / 30-32Ampe / 4-4.5Ampe
+ 1.5HP / 36-56Ampe / 5.5 - 6.5Ampe
+ 2.0HP / 60-62Ampe / 10-11.5Ampe

** Về tủ lạnh :
-Hầu hết tất cả cả model tủ hiện tại đều theo chuẩn Compressor Piston

// HP ( sức ngựa / công suất của máy ) ~ Dung tích tủ / Dòng Start ban đầu / Dòng Ampe tiêu chuẩn ( Current Ampe ) //
+ 1/12HP ~ 50-80 lít / 2-2.4Ampe / 0.4 – 0.5Ampe
+ 1/10HP ~ 100-140 lít / 2.4 – 3.2Ampe / 0.7 – 0.8Ampe
+ 1/8HP ~ 120-160 lít / 3.4 – 4Ampe / 0.8-0.9Ampe
+ 1/6HP ~ 160 – 180 lít / 4 – 5.5Ampe / 0.8 – 1Ampe
+ 1/4HP ~ 220 – 400 lít / 6.5 – 9A / 1 – 1.3mpe
+ 1/3HP ~ > 400 lít / 10 – 15Ampe / 1.8 – 2.3Ampe

Với Inverter thì mức Ampe chỉ dao động từ 0 – MaxAmpe Current (tức không có dòng Start ) . Cho nên khi lựa chọn ổn áp cho dòng Inverter chỉ dựa vào mức MaxAmpe của thiết bị mà lựa chọn là đủ. Vd : máy Inverter 1.0HP chạy Max Ampe là 4A => chỉ cần mua loại 1KVA ~ 5A là đủ
---------------------------

Khái niệm cơ bản về 2 dòng máy lạnh Inverter và Non-Inverter
A. Inverter :
- Khái niệm Inverter đơn giản là thiết bị có khả năng tiết kiệm điện nhằm tránh những hao phí không đáng khi sử dụng. Toàn bộ thiết bị được kiểm soát bằng board mạch sử dụng công nghệ biến tầng. Nói chính xác hơn là board mạch điều khiển tầng số Hz (50Hz – 60Hz) ở mức dao động từ 30-90% khả năng vận hành của máy.
- Sau đây là 1 vài ưu và khuyết được liệt kê như sau :

1. Ưu :
+ Nói đến Inverter (công nghệ biến tần) là trước tiên phải nói đến khả năng tiết kiệm điện vốn là sở trường của dòng này. Mức tiết kiệm điện dao động từ 30 – 90% điện năng so với loại máy cùng công suất nhưng ko có khả năng tiết kiệm điện (dòng Non-Inverter). Về khoản tiết kiệm điện này nếu so sánh với số tiền thanh toán hằng tháng chỉ bằng 1/3 so với dòng Non-Inverter thông thường. Mức tiết kiệm điện tùy thuộc phải bộ board mạch được thiết kế kèm theo đồng bộ. Hiện nay về máy lạnh dân dụng thì Toshiba có khả năng tiết kiệm điện cực đỉnh đạt huy chương và ..... 95% !!! Một con số cực kì ấn tượng và thầm mơ ước và tất nhiên là giá thành của Toshiba không hề rẻ và dĩ nhiên là công nghệ đỉnh nhất hiện nay vẫn là của Nội Địa Japan . Nhật Bản có đặc điểm là họ luôn luôn được sử dụng công nghệ trước và sau đó công nghệ cũ này lạc hậu thì họ mới bán sang các nước Châu Âu và đến Châu Á. Do đó chất lượng và giá tiền thì mắc nhất vẫn hàng hàng Japan > EU > Asian .
+ Điều đáng chú ý nhất là khả năng duy trì nhiệt độ phòng cực kì ổn định. Luôn duy trì được mức temp được Set sẵn trên Remote. Điều này sẽ khiến bạn không cảm thấy quá nóng hay quá lạnh khi xài công nghệ này. Đặc biệt là luôn tạo không khí dễ chịu và máy vận hành ở mức êm, yên ắng nhất ngay cả khi bạn ngủ.
+ Nhằm nâng cao tính chuyên nghiệp cũng như những tính năng vượt trội về điều hoà không khí thì hiện nay máy lạnh dân dụng có trang bị thêm các tính năng như khử mùi (plasma), tạo ion giúp cho bầu không khí trong phòng bạn trở nên trong sạch và dễ chịu hơn hay gắn thêm bộ phận cung cấp gió ngoài lấy Oxy tươi (tuy nhiên chỉ áp dụng với môi trường sạch đồng quê)
+ Rất thích hợp cho người dùng nhạy cảm về nhiệt độ và cho những bé sơ sinh (nhiệt độ an toàn cho bé ở mức 28-29*C luôn luôn chính xác)
+ Cho phép chạy ở mức 120-125% công suất khi phòng chưa đủ lạnh trong vòng 45-1h . Sau hi đủ lạnh thì sẽ giảm ở mức 50-75% công suất tùy theo bộ biến tầng kiểm soát. Chính vì có khả năng OverLoad cao nên máy sẽ dễ hỏng hóc hơn nếu chạy lâu trong tình trạng nhiệt độ phòng không xuống nổi (hoặc vô tình Set Temp trên Remote ở mức quá thấp ~ 16-18*C , do phòng ngủ không bao giờ xuống nổi 22*C nên dù Set dưới mức này cũng vô dụng). Hiểu nôm na ra là bạn đặt yêu cầu lạnh hơn nữa nhưng máy chạy PowerFul hoài không nổi thì bộ Board sẽ mau hư

2. Khuyết :
+ Vì là dòng điều khiển hầu hết bằng các vi mạch điện tử nên máy rất khó chịu về điện áp. Điều kiện ban đầu khi lắp đặt máy là bạn phải đáp ứng đúng chuẩn điện áp mà nhà sản xuất đề ra +- 5% . Cho nên khi lắp đặt Inverter bạn phải xác định được điện áp nguồn phải ở mức ổn định (có thể gắn ổn áp nếu cần thiết)
+ Vì là dòng điều khiển hầu hết bằng các vi mạch điện tử nên sẽ dễ hỏng hóc khi gặp thời tiết quá khắc nghiệt như cái nóng ban trưa như thiêu đốt, những ngày nóng ẩm liên tục. Mặc dù được thiết kế lắp đặt bên ngoài trời nhưng bạn cần phải chú ý vì nó chẳng khác gì bộ PC cao cấp khi bị phơi mưa phơi nắng ngày đêm.
+ Tỉ lệ sửa chữa thành công và linh kiện thay thế thấp do linh kiện mới ko có mà chỉ là linh kiện cũ sàng lọc lại cho nhau. Cụ thể hơn là nhà cung cấp hiện nay hầu hết chỉ bán nguyên máy chứ ko bán linh kiện lẻ.
+ Giá thành mắc gần gấp đôi so với loại máy Non-Inverter cùng công suất.
+ Không có khả năng chạy mức PowerFul quá lâu. Tức phòng phải đúng chuẩn, lạnh nhanh rồi máy giảm công suất lại thì mới bền. Càng chạy PowerFul bao lâu thì máy càng giảm tuổi thọ bấy lâu. => khả năng tiết kiệm điện chỉ thấy được 1 khi phòng đã lạnh.Do đó trước khi mua máy công suất như thế nào phải xác định rõ phòng ốc như thế nào mới mua tương ứng công suất được.
+ Đòi hỏi chế độ bảo trì liên tục, định kì nhiều lần trong năm. Trung bình ít nhất 03 lần/năm
+ Không cho phép chạy trong phòng có điều kiện quá tải so với công suất máy.

B. Non-Inverter :
- Dân thợ hay gọi là MONO. Máy chỉ có chạy ở 1 chế độ duy nhất là PowerFul, do đó nếu bạn Set Temp là 16* hay 24*C thì độ lạnh cũng như nhau. Không có khả năng tiết kiệm điện. Cách nhận biết rất rõ : ở bộ phận bên trong của UnitOutdoor không có mạch điện tử, chỉ bao gồm 1 cục Capacitor cho Compressor và 1 Capacitor cho FANMotor.

1. Ưu :
+ Chạy cực kì lì lợm (nếu cứ 03tháng vệ sinh/lần thì chỉ biết rửa chứ ko biết hư, rất ít hư )
+ Cho phép chạy quá tải ở thời gian cao hơn so với Inverter (nghĩa là Inverter chết trước nó, nó thì fải vài tháng sau mới ngủm)
+ Linh kiện, hỏng hóc rất dễ nhận biết, sửa chữa bảo trì cũng dễ nốt
+ Giá thành máy khá rẻ, tầm hơn 4tr là có 1 bộ mới toanh 1.0HP
+ Sinh ra để luôn luôn chạy ở mức PowerFul. Đáp ứng được nhu cầu chạy quá tải hay chạy trong phòng kích thước lớn hơn so với máy (nếu phòng quá lớn so với công suất máy thì ko được đâu àh nha)

2. Khuyết :
+ Không có khả năng tiết kiệm điện. Lúc nào máy cũng chạy ở mức PowerFul
+ Do chỉ có duy nhất 1 con Sensor cảm ứng trên UnitIndoor nên Compressor dễ hỏng nếu bạn Set Temp Remote quá gần với nhiệt độ ban đầu của phòng . Vd : nếu temp phòng ban đầu của bạn là 30*C thì tốt nhất nên để ở mức 24-27*C . Nhằm hạn chế máy chạy ở tình trạng cúp tắt liên tục, có thể gây chết Compressor bất cứ lúc nào.
+ Đòi hỏi dây tải nguồn phải lớn do có trị số dòng Ampe rất cao. Trung bình thấp nhất phải dây 1.2mm đủ tải cho 1.0HP

----------------------

Cơ bản về Tủ lạnh
- Qui trình của tủ lạnh là quy trình khép kín. Toàn bộ các ống dẫn bên trong đều được hàn kín, ko có 1 khe hở nào làm cho khí Gas lọt ra được.
. Tủ lạnh cũng phân ra làm 2 loại :
1. Tủ Coil ( tủ đóng tuyết ) :
- Cấu tạo đơn giản chỉ bao gồm Compressor – Giàn nóng (bộ phận giải nhiệt cho Gas khi bị nén ở áp lực cao) – Thermosta cảm ứng ngắt mạch cho Compressor khi tủ đạt được độ lạnh cần thiết ( nút xoay tròn chỉnh temp trong tủ )
2. Tủ quạt ( tủ không đóng tuyết )
- Do nhu cầu sử dụng ngày càng cao nên loại tủ này được thiết kế theo tiêu chuẩn Automatic từ A- Z. Bạn chỉ cần bỏ đồ ăn, thức uống vào rồi lấy ra mà ko cần phải lo tủ bị đóng tuyết hay tủ có mùi hôi do không khí bên trong ko được lưu thông.
- Vì được thiết kế có thêm FAN – nhằm mục đích tạo luồng không khí lạnh đều trong tủ, không làm cho thức ăn/đồ uống bị ôi thiu. Giúp bảo quản đồ được lâu hơn. Ngoài ra còn có thêm các sensor và bộ timer hẹn giờ – nhằm mục đích xả đá thừa bám đọng lâu ngày ngay trên ngăn đá giúp cho tủ lấy độ lạnh nhanh hơn và gọn gàng hơn ngay khi bạn không rãnh tay để xã đá như loại tủ không đóng tuyết.

--------------------
Những điều cấm khi đã sử dụng tủ lạnh

+ Đối với các loại tủ cấm dùng các vật nhọn như dao, dùi, để nạy đá hoặc cạy cho đồ dơ ra. Vì điều này ko khéo làm thủng giàn Coil => thủng là coi như mình đã "kết liễu" em nó đấy . Nếu lỡ bị thủng rồi thì cứ chuẩn bị tinh thần mua tủ mới hoặc cho làm lại với giá tiền cắt cổ ~ 5-800k mà lúc làm xong "dung nhan" em nó cũng chả lành lạnh gì .
+ Các phích cắm phải thật chắc chắn, nếu tốt thì chơi riêng cho nó 1 cầu dao tầm 10A là đủ, tốt hơn nữa thì sắm 1 cái Relay trễ mạch hoặc ổn áp có mạch trễ khi điện bị ngắt (như vậy cho máy có tgian để hồi toàn bộ lượng Gas khi bị ngắt đột ngột).
+ Một khi cắm trực tiếp (cắm phích thẳng vào ổ cắm), cấm cắm theo kiểu rút ra rồi lại rút vào liên tục, như vậy chẳng khác nào làm cho máy bị Shock điện gây hư hỏng mát dây bên trong
+ Khi xê dịch tủ ngòai kiểu bê thẳng đứng thì lúc cắm lại nên để yên trong vòng ít nhất 30min (tgian an toàn) để máy dồn Oil (nhớt cho Compressor) về đúng vị trí. Như vậy để tránh chuyện tủ bị ngẹt (ko lạnh)
+ Tuyệt đối không che kín, không để áp sát tường che bít những mặt gián nóng xung quanh tủ. Vì do được thiết kế giàn nóng chìm trong vỏ tủ nên bị hạn chế về giải nhiệt cho nên cần giữ khoảng cách xung quanh vỏ tủ. Chỗ nào nóng thì chỗ đó đừng che bít hay áp sát tường/tủ là OK

Cách khắc phục và cách bảo quản máy : (cần fải biết)
+ Thông thường theo ý nghĩ của người xài máy lạnh rất bị hạn chế, thường mắc fải 1 số sai lầm như sau :
* Về máy lạnh :
1. Mua hàng mới / cũ xài cả năm trời chả thèm vệ sinh hoặc bảo trì gì ráo : điều này sẽ khiến đuôi nóng (unit outdoor) giải nhiệt kém gây hư hỏng nặng, mà điều này là tối kị của điều hòa.
- Đối với hộ gia đình thì trung bình 3-4 tháng/ bảo trì 1 lần ( chạy 3-6h/ngày)
- Đối với văn phòng hành chánh thì từ 2-3 tháng / bảo trì 1 lần ( luôn chạy 8-10h/ngày)
- Đối với phòng kinh doanh internet hay bưu điện, show room, văn phòng nơi có nhiều bụi bặm, bụi vải thì 1 tháng/ bảo trì 1 lần
- Thông thường cứ 3tháng vệ sinh/lần. Cách rửa thủ công mà người nhà có thể làm là tháo 2 miếng lưới ở giàn lạnh ra rửa tạm thời (lưới sạch khiến gió rút vào mạnh để đẩy hơi lạnh ra ngoài tốt hơn). Còn về fần đuôi nóng thì nhà ai có vòi nước hoặc máy bơm rửa với lực mạnh thì có thể xịt thẳng vào đuôi nóng dưới góc từ 70-90* , xịt xéo quá thì khiến giàn nóng bị móp gây giải nhiệt kém (lúc đó fải lôi ra khưi cho thẳng àh)

2. Một khi máy có dấu hiệu lạnh kém hoặc ko lạnh (bật trong 30min) thì nên tắt cầu dao ngay và kêu thợ sữa chữa tới xem xét : nguyên nhân Gas bị xì đâu đó hoặc quạt đuôi nóng bị hư / hư capa gây ko lạnh. Điều này để lâu khiến Compressor chạy với Temp wá cao gây đứt mát dây => khỏi cứu luôn

3. Máy 02 cục thuộc loại xài Van nên ko thể kín tuyệt đối, chỉ ở mức tương đối nên cho phép xì Gas ở mức giới hạn. Thông thường thì máy tốt tầm 06tháng bơm Gas/lần hoặc 1năm/lần. Còn những máy mới xài 1-2 \tháng mà fải bơm Gas 1 lần thì nên coi lại đường ống hoặc Van nào đó bị rò rỉ (vấn đề này cần chấn chỉnh ngay vì Gas xì khiến máy chạy ở tình trạng OverHeat => gây hỏng mát dây )

4. Do khả năng tải Ampe là rất cao nên đòi hỏi điểm tiếp xúc điện phải tốt, ko được lỏng lẻo. Chắc cú thì phải xài CB riêng cho máy lạnh hoặc phích cắm nhưng là loại lớn. Mức chịu tải Ampe thấp nhất của máy lạnh luôn là ở 4Ampe mặc định, khả năng Start khi máy chạy sẽ ở mức thấp nhất là 20A cho 3-10s .
- Đây là điều kiện ban đầu mà nhiều người tiêu dùng ko để ý và cũng là điều khiến máy dễ hỏng hóc nhất do điện áp chập chờn trong khi máy hoạt động.

* Về tủ lạnh :
1. Thông thường phích cắm zin theo máy của tủ lạnh nó khá nhỏ. Tưởng chừng có thể cắm vào ổ cắm dân dụng chắc ăn nhưng ..... điều đó là hoàn toàn sai lầm. Hầu hết 90% tủ lạnh hư Compressor là do vấn đề phích cắm ko chặt, lỏng lẻo khiến Compressor rơi vào tình trạng cúp tắt liên tục gây hỏng mát dây bên trong. Nhận biết rõ vấn đề này thì nhìn vào ổ cắm có dấu hiệu bị nóng và khè thì đây là tín hiệu điện bị chập chờn trong lúc khởi động, cần phải thay Jack cắm khác chắn chắn hơn sớm.
- Tủ lạnh tuy có dòng Ampe chạy thấp nhưng nhược điểm lớn của Compressor cho tủ lạnh khó start hơn so với Compressor của máy lạnh. (Do chi tiết kĩ thuật làm của tủ quá nhỏ, nhỏ hơn gấp 2-3 lần so với chi tiết làm của máy lạnh). Thế nên để riêng cho tủ 01 cái CB riêng hoặc thay ngay 1 phích cắm loại tốt, dính chặt ko được lỏng lẻo khi cắm vào ổ cắm.

2. Khi xê dịch tủ trong quá trình vận chuyển thì tránh bê ngược tủ. Khi đã cố định vị trí đặt tủ thì cứ để yên tủ ít nhất 10-15min rồi hãy cắm điện. Nhằm cho lượng Oil đổ lên trên giàn ống trở về lại bên trong Compressor, tránh gây nghẹt hoặc hỏng bơm của Compressor.

3. Đối với loại tủ đóng tuyết (ko có FAN) thì khi xả đá tủ tuyệt đối không dùng bất kì vật nhọn nào chọt, cạy đá bên trong. Nhằm tránh tình trạng thủng giàn lạnh bên trong. Một khi bị thủng thì khả năng .... thay tủ mới gần như là 90% :kinhdi:

4. Do được thiết kế giàn nóng chìm trong tủ nên khả năng giải nhiệt của tủ rất bị hạn chế. Cho nên những bề mặt xung quanh của tủ khi chạy thì sẽ phát ra hơi nóng. Những bề mặt này ko được che đậy cũng như quá áp sát tường gây kém giải nhiệt. Khoảng cách an toàn cách xa vỏ tủ xung quanh những mặt nóng này tốt nhất là ở mức 10-15cm.

5. Trong quá trình xài tủ thì các cửa tủ phải luôn được đóng kín, nếu roong xung quanh tủ bị hở thì phải thay ngay. Vì khả năng tủ chạy bền hay ko phụ thuộc vào tình trạng kín hay hở. Nếu bị hở thì sẽ khiến Compressor luôn chạy ở tình trạng quá tải, nếu xảy ra quá lâu thì bộ cơ bên trong Compressor sẽ nhanh chóng hao mòn khiến tủ kém lạnh và dần .... cháy mát dây hoặc yếu bơm

Kích thước phòng tương ứng với công suất máy
* Tính tròn với phòng không bị nóng, không bị thoát nhiệt. Khả năng giữ nhiệt trong phòng là tối đa, ít thiết bị phát nhiệt.
- 30-35 m3 = 1.0HP
- 45-55 m3 = 1.5HP (trên thực tế chỉ là 1.25HP)
- 75-90 m3 = 2.0HP (trên thực tế chỉ là 1.75HP)

* Đối với phòng bị ánh nắng ban trưa chiếu trực tiếp thì lượng nhiệt tiêu hao đó là mất gần như 0.5HP. Cho nên cùng với diện tích phòng theo quy chuẩn ban đầu ta cộng thêm 0.5HP
- 30-35 m3 = 1.0HP + 0.5HP = 1.5HP
- 45-55 m3 = 1.5HP (trên thực tế chỉ là 1.25HP) + 0.5HP = 2.0HP
- 75-90 m3 = 2.0HP (trên thực tế chỉ là 1.75HP) + 0.5HP = 2.5HP

----------------------------------------------
Những điều không nên, không cần thiết phải làm khi sử dụng máy lạnh
1. Khi máy lạnh hoạt động tuyệt đối không nên bật quạt hút gió, trừ trường hợp phòng bị hôi, có mùi lạ. Khi hết mùi thì nên tắt quạt hút gió ngay. Do khả năng làm lạnh của máy chỉ có giới hạn làm lạnh dần không khí ngay tại phòng, cho nên lượng khí nóng trong phòng được lạnh dần khi không khí được giữ kín.
2. Khi máy hoạt động tránh bật quạt bàn, quạt trần. Vì hơi lạnh luôn nằm ở bên dưới ( theo quy luật lạnh luôn ở dưới, khí nóng ở trên) và hơi lạnh ngày càng được dồn về bên dưới (ngay chỗ ta ngồi) thì bạn sẽ cảm nhận được lạnh ngay. Hơn là quạt thổi làm xáo trộn khí nóng lạnh khiến mình sẽ không có cảm giác lạnh buốt khi không bật quạt.

----------------------------------------------
Khoảng cách an toàn, quy chuẩn ống máy chạy ổn định giữa UnitIndoor và Outdoor
1. Độ cao chênh lệch nhau giữa Indoor và Outdoor là +/- 5-7m ~ 2 tầng lầu
2. Chiều dài ống đồng nối khoảng cách giữa Indoor và Outdoor không bị thất thoát nhiệt hao phí trên đường ống từ 3-5m. Nếu kéo dài 10m thì mức tiêu hao công suất lạnh sẽ bị giảm từ 15-30% tuỳ theo mức cách nhiệt tốt của đường ống.
3. Ống đồng theo quy chuẩn cho công suất máy tương ứng : (nếu đi sai sẽ xảy ra tình trạng máy chạy không ổn định, cụ thể là kém lạnh)
+ Ống cho 1.0HP : chuẩn 6 + 10 Có hình bên dưới Topic)
+ Ống cho 1.5HP - 2.0HP : chuẩn 6 + 12 (Có hình bên dưới Topic)

- Vài thông tin chi tiết về các loại Gas được sử dụng phổ thông hiện nay.
1. Gas 12 ( R12 ) : có trị số nén là 88-90 Psi ở nhiệt độ 30*C
- Là loại gas dùng phổ biến nhất trong các loại tủ lạnh đời cũ. Tính chất hoá học có Toxic (độc) nhẹ. Gặp lửa xúc tác gây cháy có lửa màu xanh lá và toả mùi rất hắc (bình thường hít phải cũng thấy hôi rồi). Có thể gây choáng và nhức đầu nếu hít nhiều.
- Do tính chất độc hại và gây nguy hiểm cho tầng Ozon nên hiện nay đã có nhiều loại Gas thay thế cho R12 Vd : R134a, Mr.86, Mr.88
2. Gas 22 ( R22 ) : có trị số nén là 158-160 Psi ở nhiệt độ 30*C
- Là loại gas dùng phổ biến trong máy lạnh, máy điều hoà hiện nay. Có tính chất Toxic nhẹ tuy nhiên nếu cháy sẽ gây độc khi hít phải. Gây hại cho tầng Ozon và dần được thay thế bằng loại GasR410a. Tuy nhiên về giá thành cho máy đồng bộ thay thế R22 = R410a này còn quá mắc nên chưa thể đại trà được.
3. Gas134a (R134a) : là loại Gas thay thế cho R12. Cho nên có trị số nén tương đương ~ 90Psi at 30*C
- Dùng phổ biến cho nhiều loại tủ lạnh dân dụng hiện nay. Do bị ràng buộc về an toàn môi trường nên các tủ dùng R12 giờ đây thay thế bằng loại R134a
4. Gas 410a ( R410a ) : là loại Gas không gây độc, ko ảnh hưởng tới tầng Ozon. Hiện nay mình chỉ thấy ứng dụng của R410a trong các loại máy điều hoà Inverter là chủ yếu. Còn các loại phổ thông thường (Non-Inverter) thì chưa thấy xài R410a này.
-Trị số nén của R410a so với R22 là 1.6 => lấy trị số nén của R22 nhân cho 1.6 là ra trí số nén R410a (160 x 1.6 = 256 psi )
5. Gas 404 (R404) : dùng trong tủ cấp đông. Được thiết kế dành riêng áp dụng cho nhu cầu làm đông ở nhiệt độ âm sâu hơn thiết bị đông xài R12 và R134a.
6. Gas R600 : sử dụng trong tủ lạnh dòng cao cấp hiện nay. Được ứng dụng trong các tủ lạnh loại Inverter, đem lại hiểu quả giữ lạnh lâu hơn, tiết kiệm điện hơn so với dòng Gas cũ trước đó là R12 và R134a

-------------------- Thông tin chi tiết hơn như công thức hoá học, nhiệt độ âm của từng loại Gas sẽ được cập nhật sau ^^ ----------------------

1. Do Gas là thành phần làm lạnh của thiết bị cho nên chất lượng của Gas cũng ảnh hưởng tới độ lạnh. Với loại Gas có chất lượng tốt sẽ làm cho máy chạy lạnh sâu hơn, máy nhẹ tải hơn cũng đồng nghĩa với việc tiết kiệm điện hơn.
2. Tác dụng cụ thể và cách hiểu để so sánh từng loại Gas :
+ Với cùng 1 loại Gas nhưng không cùng 1 nhà sản xuất làm ra thì chất lượng đã khác nhau. Nói dễ hiểu hơn vd như cùng 1 tên loại Beer nhưng ta có rất nhiều hãng làm Beer như "Sài gòn, Ken, Tiger v.v..."
+ Nhà sản xuất Gas có chất lượng xịn nhất hiện nay (theo mình biết và thử nghiệm nhiều loại và so sánh chung với nhau). Cho độ lạnh cực sâu, làm cho máy chạy êm hơn, máy chạy tiết kiệm điện hơn. Dẫn đầu khu vực là Dupont của USA ! Không đối thủ cho loại Gas xịn nhất hiện nay. Tuy nhiên hiện nay Dupont nhái của China đại trà có chất lượng rất kém nên được sử dụng thay thế tạm thời là HoneyWell của USA
+ Theo sau đó là một số hãng với chất lượng thấp hơn nhưng được số đông ưa chuộng do giá thành rẻ hơn nhiều so với Dupont. Được liệt kê vài tên tuổi Gas như sau : Forance , Snowice, Sunair, R22 or 12 của Indian (noname, chỉ có ghi trên vỏ chai là R12 hoặc 22 rồi có thêm chữ Made in Indian. Không xác định được của hãng nào) . Nếu so sánh trong 4 loại Gas trung bình này thì mức độ tốt được tính như sau : 1. Forance, 2. Snowice, 3. Made In Indian 4. SunAir
+ Bèo nhất là loại Gas cũ được tái chế lại (Gas được sử dụng rồi được lọc lại). Vì là đã qua sử dụng và tái chế nên chất lượng bị giảm tới mức ko thể bình luận thêm gì được nữa. Dính phải loại Gas này thì máy lạnh kém, chạy rần (do phải nạp quá nhiều lượng Gas khiến máy bị tình trạng ì), chạy mức Ampe cao nên hao điện hơn.
+ Cái cuối cùng có thể bình luận cho sự khác biệt về các hãng làm Gas với nhau là tỉ lệ chênh lệch độ lạnh của nhau dao động từ mức 5-20% . Cụ thể hơn khi được sử dụng thì mức tải Ampe giảm từ 0,5 - 1Ampe => giảm khả năng hao phí tối đa P = U x I ~ 220vol x 1Ampe = 220W cho 1h tiêu thụ
=> Kết luận :
- Gas là 1 loại hỗn hợp khí và có sự "hao mòn" hay còn gọi là mất dần khả năng làm lạnh khi xài về lâu. Tuổi thọ trung bình cho 1 lần xài Gas nằm trong khoảng 2-3 năm là độ lạnh giảm đi đáng kể.
- Cách nhận biết và tỉ lệ người xài Gas xịn là rất thấp do Gas thuộc về bộ phận kĩ thuật và giá thành chênh lệch nhau khá nhiều nên số đông dân kĩ thuật chỉ dùng loại Gas phổ thông mà thôi. Tuy nhiên nếu trong vài trường hợp đặc biệt nếu cần thiết thì vẫn có người xài Gas xịn. Nhất vẫn là Dupont .... chưa có đối thủ.

(tổng hợp)

10 phần mềm miễn phí giúp quản lý phần cứng máy tính hiệu quả

Thường xuyên theo dõi sức khỏe các linh kiện máy tính sẽ giúp bạn tránh được những lỗi phát sinh khó chịu
Luôn theo dõi thông số của các thành phần trong chiếc PC của bạn sẽ giúp việc bắt bệnh hoặc ngăn chặn trước các rủi ro không đáng có với chiếc máy tính thân yêu. Dưới đây là danh sách 10 phần mềm miễn phí mà bạn có thể dễ dàng tải về và bắt đầu giám sát chặt chẽ cố máy của mình.

1. CPU-Z

Đây hẳn là phần mềm phổ biến nhất và cũng dễ sử dụng nhất. Chỉ cần tải về và bật nó lên, bạn sẽ có thông tin chi tiết về các thiết bị đang nằm trong thùng máy, chỉ trừ mỗi nguồn (PSU) là nó không thể đọc được mà thôi.


CPU-Z sẽ cho bạn biết CPU của mình đang hoạt động như thế nào bằng cách cung cấp đến tận răng thông số của CPU đó, như hệ số nhân hiện tại, các tập lệnh hỗ trợ, tốc độ đang chạy là bao nhiêu,... Ngoài ra nó còn cung cấp thông tin về RAM, VGA và Mainboard. Nếu bạn mua một chiếc máy bộ được lắp ráp sẵn và muốn xem thông tin chi tiết các thành phần bên trong mà không phải tháo tung thùng máy thì còn chờ gì nữa mà không tải CPU-Z về máy?

Trang chủ: http://www.cpuid.com/softwares/cpu-z.html

2. GPU-Z


Tương tự như CPU-Z là phần mềm xem thông số chi tiết của vi xử lý thì GPU-Z là phần mềm xem thông tin về card đồ họa. Tất nhiên là nếu máy bạn sử dụng card đồ họa tích hợp thì nó vẫn sẽ báo đầy đủ chi tiết nhưng có lẽ việc xem thông số của card tích hợp là hơi phí thời gian.

Trang chủ: http://www.techpowerup.com/downloads/SysInfo/GPU-Z/

3. Furmark


Nếu bạn gặp vấn đề như chơi game đang mượt thì bỗng giật và lag hay đột ngột bị màn hình xanh chết chóc thì rất có thể là lỗi phát sinh từ VGA. Furmark cung cấp cho bạn 1 tính năng là đẩy chiếc VGA lên hoạt động ở 100% công suất để xem VGA có bị quá nhiệt hay không. Đây là một phần mềm rất hữu ích mà các vọc sĩ rất hay khuyên dùng, nhất là khi đi mua VGA cũ.

Trang chủ: http://www.ozone3d.net/benchmarks/fur/

4. FRAPS

Đây hẳn là một phần mềm cực kỳ quen thuộc với đối tượng game thủ, FRAPS là phần mềm giúp đo số khung hình trên giây trong bất kỳ ứng dụng nào đang chạy, đặc biệt là game. Nó cũng cung cấp khả năng chụp hình và ghi hình những gì đang xảy ra trên màn hình máy tính hay tính số FPS trung bình trong một khoảng thời gian định sẵn.


Trang chủ: http://www.fraps.com/download.php

5. Core Temp

Đúng như tên gọi của mình, core temp là phần mềm theo dõi nhiệt độ của CPU. Nó cho chúng ta thông số chi tiết về nhiệt độ và công suất tiêu thụ điện hiện tại của CPU.


Thỉnh thoảng ngó qua Core Temp sẽ giúp bạn đảm bảo CPU của mình vẫn luôn ở trong trạng thái sức khỏe tốt và tránh những phiền phức không đáng có.

Trang chủ: http://www.alcpu.com/CoreTemp/

6. AMD Catalyst Control Center


AMD Catalyst Control Center là phần mềm giúp kiểm soát hoàn toàn các card đồ họa đến từ AMD. Với phần mềm này bạn có thể tùy chỉnh tốc độ quạt, tùy chỉnh các chế độ làm mát hay tăng lực cho chiếc card đồ họa của mình với tính năng AMD OverDrive.

Trang chủ: http://www.amd.com/en-gb/innovations/software-technologies/catalyst

7. Prime 95


Giống như Furmark, Prime 95 là phần mềm test khả năng ổn định của CPU, nhất là trong quá trình overclock. Nó sẽ giao cho CPU của bạn một công việc để bắt CPU hoạt động 100% công suất và từ đó kiểm tra các lỗi. Nếu bạn hay bị màn hình xanh mà không biết lý do, thì hãy thử test CPU bằng phần mềm này xem.

Trang chủ: http://files.extremeoverclocking.com/file.php?f=103

8. 3D Mark

3D Mark là phần mềm cho điểm hiệu suất tổng thể của toàn hệ thống. Nó chủ yếu được dùng để kiểm tra hiệu năng của PC hay Laptop trong các bài đánh giá mà bạn vẫn hay đọc trên mạng. Phiên bản Demo được cho tải về miễn phí tuy nhiên lại không có khả năng vắt kiệt sức của những cỗ máy khủng nhất.


Trang chủ: http://www.3dmark.com

9. Rainmeter

Tại sao lại có cả rainmeter? Một phần mềm vốn dĩ chỉ có tác dụng trang trí desktop của máy tính? Không chỉ làm đẹp, Rainmeter còn cung cấp nhiều widget hiển thị thông số hoạt động của CPU, VGA, HDD hay thậm chí là nhiệt độ ra màn hình máy tính một cách trực quan.


Trang chủ: http://rainmeter.net

10. EVGA Precision X


Precision X được phát triển bởi EVGA dành riêng cho các card đồ họa của Nvidia. Công cụ này cho phép bạn kiểm tra xung nhịp của GPU, nhiệt độ và điều chỉnh tốc độ quạt. Bạn cũng có thể ép xung card đồ họa của mình bằng cách kéo các thanh trượt ở giữa màn hình, tuy nhiên tốt nhất là không nên kéo khi bạn chưa có nhiều kiến thức về ép xung.

Trang chủ: http://www.evga.com/precision/

Tham khảo: MaximumPC

Tắt tính năng Protected View trong Microsoft Office 2010, 2013

Khi ở chế độ Protected View, các file văn bản sẽ không thể chỉnh sửa gì được, đồng thời các đoạn Macro có nguy cơ gây hại cho máy cũng sẽ không thể thực thi trên máy bạn.

Protected View là một tính năng được tích hợp sẵn trong bộ Office 2010 của Microsoft giúp cho bạn tránh khỏi nguy cơ bị tấn công bởi virus hay các chương trình độc hại. Tuy nhiên bạn có thể sẽ cảm thấy phiền toái khi mỗi lần muốn đọc hoặc chỉnh sửa 1 file văn bản thì lại phải click vào Enable Editing. Bài viết sau sẽ hướng dẫn cho bạn cách tắt chức năng này.

Tắt chức năng Protected View đối với từng loại văn bản

Do quy trình thực hiện đều giống nhau nên chúng ta sẽ lấy Word làm ví dụ. Trong giao diện của Word 2010 bạn vào mục File -> Options.


Bảng Options sẽ hiện ra, sau đó bạn vào mục TrustCenter rồi chọn Trust Center Settings.


Trong thẻ Protected View, bạn sẽ thấy có 3 lựa chọn cho chức năng này. Đầu tiên là sử dụng Protected View đối với các file từ internet, sau đó là đối với các file nằm ở các vùng không an toàn và cuối cùng là đối với các file đính kèm mail. Để tắt hoàn toàn chức năng Protected View bạn bỏ chọn cả 3 ô và đóng cửa sổ lại. Đối với Excel hoặc Power Point thì quy trình này cũng hoàn toàn tương tự.

Thiết lập các vùng an toàn

Nếu bạn đã biết chắc chắn một thư mục nào đó của mình là an toàn và muốn tắt chức năng Protected View thì bạn chỉ cần thêm thư mục đó vào trong Trusted Locations của Protected View. Để làm việc này bạn quay lại mục Option ở trên và chọn thẻ Trusted Locations.


Sau đó click vào Add ở phía dưới và chọn đường dẫn đến thư mục bạn muốn thêm vào.


Bấm Ok để xác nhận. Bây giờ thì mọi file văn bản trong thư mục bạn đã chọn đều được xem là an toàn và Protected View sẽ tự động bỏ qua khi mở những văn bản thuộc vùng này.

Tắt Protected View bằng Registry

Cũng giống như nhiều chức năng khác, Protected View cũng có thể được tắt thông qua Registry. Trước tiên bạn bấm Start rồi gõ Regedit ở ô tìm kiếm để mở Registry Editor.


Sau đó bạn tìm đến địa chỉHKEY_LOCAL_MACHINE\Software\Microsoft\Office\14.0\Word\Security\ProtectedView(đối với Excel hoặc PowerPoint thì bạn chỉ cần thay Word bằng tên tương ứng).


Và sửa các giá trị ở cột Data trong bảng bên phải từ 0 thành 1 như trong hình trên để tắt chức năng Protected View.

Tham khảo: HowToGeek

Gửi và nhận Fax bằng máy vi tính winxp

Gửi và nhận Fax là một trong những công việc hàng ngày mà nhân viên văn phòng nào cũng cần phải biết. Tuy nhiên, nếu gửi và nhận bằng máy Fax thông thường thì việc thực hiện cũng khá đơn giản chỉ bằng một vài nút nhấn, còn khi gửi và nhận Fax trực tiếp từ máy vi tính thì luôn đòi hỏi người sử dụng phải thực hiện một số thao tác nhất định.
Cài đặt chức năng Fax cho máy vi tính

Trước khi muốn gửi và nhận Fax thì máy vi tính của bạn cần phải được cài đặt Modem và cài đặt chương trình Fax.
Gửi Fax bằng máy vi tính

Nhấp đúp vào biểu tượng Fax trên màn hình Desktop để mở của sổ của chương trình Fax. 

Nhấn chuột vào nút New Fax hoặc chọn File -> Send a Fax... 
 

Xuất hiện cửa sổ hướng dẫn gửi Fax, nhấn Next để tiếp tục. 
 

Nhập Tên của nơi muốn gửi Fax vào mục To. Nhập số Fax (hoặc số điện thoại kết nối với thiết bị Fax) của nơi muốn gửi vào mục Fax number. Nếu nơi muốn gửi đã có sẵn trong sổ địa chỉ (Address Book) thì có thể chọn nơi muốn gửi bằng cách nhấn vào nút Address Book. 
 

Có thể gửi bản Fax này tới nhiều địa chỉ khác nhau bằng cách nhấn vào nút Add và tiếp tục nhập thêm Tên và số Fax khác. Sau khi nhập xong nhấn Next để tiếp tục. 
 

Chọn mẫu Fax trong mục Cover page template, nhập tiêu đề cho bản Fax vào mục Subject line và nhập nội dung hoặc ghi chú vào mục Note. Nhấn Next để tiếp tục. 
 

Trong phần Schedule, chọn Now nếu muốn gửi Fax ngay hoặc chọn Specific time in the nex 24 hours để ấn định thời điểm gửi Fax. Trong phần What is the fax priority? là chọn mức độ ưu tiên cho việc gửi bản Fax này. Sau khi chọn xong nhấnNext. 
 

Như vậy là bản Fax đã được chuẩn bị xong, nhấn vào nút Finish để gửi. Tuy nhiên trước khi gửi, nếu muốn bạn cũng có thể xem lại và chỉnh sửa bản Fax bằng cách nhấn vào nút Preview Fax. 
 

Tại đây bạn có thể dùng các công cụ có sẵn để chỉnh sửa hoặc chèn thêm các hình ảnh vào bản Fax của mình. Sau khi chỉnh sửa xong nhấn vào nút Save hoặc chọn File -> Save để lưu và đóng cửa sổ này lại (File -> Exit). Bây giờ bạn có thể gửi bằng cách nhấn vào nút Finish. 
 

Chương trình sẽ xử lý và tiến hành gửi Fax tùy theo thông số mà bạn đã chọn trong phần Schedule. Cửa sổ Fax Monitor sẽ xuất hiện và hiển thị tình trạng hoạt động của chương trình Fax. Bạn có thể chọn Hide (ẩn của sổ Fax Monitor), Disconnect(Ngắt kết nối mạng) và More (hiển thị chi tiết các hoạt động và thông báo lỗi của chương trình). 

Nhận Fax bằng máy vi tính 
Khi có tín hiệu gửi Fax đến, nếu bạn cài đặt chế độ tự động nhận Fax (thiết lập lúc cài đặt chương trình) thì mặc nhiên sau số lần đổ chuông được qui định thì chương trình sẽ tự động kết nối để nhận Fax. 
 

Nếu bạn không chọn tự động thì hãy mở chương trình Fax và nhấn vào nút Receive now (hoặc File -> Receive a fax now) để nhận Fax. 
Cửa sổ Fax Monitor sẽ xuất hiện và tiến hành kết nối để nhận Fax. 




  • Các bản Fax khi chưa được gửi sẽ nằm trong Outbox, sau khi được gửi thành công sẽ được lưu trong Send Items. 
  • Các bản Fax nhận được sẽ lưu trong Inbox. 
  • Tùy theo thiết lập lúc cài đặt mà các bản Fax sau khi nhận xong sẽ được in thẳng ra máy in hoặc lưu trữ thêm một bản sao trong một thư mục được chỉ định. 
  • Ngoài cách gửi Fax bằng chương trình Fax của windows, bạn còn có thể gửi Fax từ các chương trình ứng dụng khác có chức năng in (word, Excel, chương trình xử lý ảnh,...) bằng cách sử dụng lệnh in (File -> Print) của chương trình ứng dụng và chọn máy in là Fax. 
buaxua

Chia sẻ và nhận file trên Google Drive của mình

Ngoài chức năng chính là nơi lưu trữ, chia sẻ file, soạn tài liệu thì bạn có thể biến Google Drive thành một ổ cứng nhận dữ liệu chia sẻ từ bạn bè hay bất kỳ ai thông qua thủ thuật sau.

Bằng cách này, bạn có thể nhờ bạn bè hay bất kỳ ai upload file giúp mình vào Google Drive khi không có thời gian hay muốn gửi file khẩn cấp đến bạn mà không cần phải biết link download hay tải về. Bạn vẫn quản lý bình thường và chia sẻ lại những dữ liệu đó. Cách thức thực hiện cũng khá đơn giản, bạn sẽ tạo một trang upload với dịch vụ và sau đó gửi đến bạn bè.

- Tạo trang upload Dropzone: Truy cập vào https://sites.google.com/a/qiis.fr/dropzone/, bạn bấm Join Now > đăng nhập vào Google > bấm Cho phép > Chấp nhận đồng ý kết nối giữa hai dịch vụ.

Trên trang quản lý hiện ra, dịch vụ sẽ tạo sẵn cho bạn URL của trang upload mà bạn sẽ sử dụng chia sẻ đến đối tượng mong muốn. Nếu không thấy, bấm nút Create > đặt tên cho trang upload > nhập mô tả trang (nếu muốn) > bấm Create the dropzone. Đồng thời trên tài khoản Google Drive của bạn sẽ xuất hiện thư mục My Dropzone, nơi sẽ nhận mọi file chia sẻ từ các trang upload. Bạn có thể chỉnh sửa tên trang upload, thay đổi thư mục lưu, thiết lập nhận thông báo khi có file được upload. BấmSettings (hình hai bánh xe răng cưa) > More Options để thực hiện.

Dịch vụ không giới hạn số trang upload tạo ra, nếu muốn xóa trang upload nào chỉ cần bấm biểu tượng thùng rác (Delete this dropzone) để gỡ bỏ. Ngoài ra, bạn có thể lấy mã nhúng trang upload cho website/blog bằng cách vào Embeded for your website (hình ba đầu người) > Get the embeded code hay thực hiện một số tùy chỉnh hiển thị cho trang upload.


- Chia sẻ file:Với người chia sẻ, họ chỉ cần nhập tên (bắt buộc) và chọn dữ liệu muốn upload (bấm Select your files và có thể chọn cùng lúc nhiều file) > bấm nút Submit để upload. Khi tải lên thành công sẽ có dòng thông báo Uploads completed. Thông tin người upload và tập tin chia sẻ, bạn có thể xem chúng trên trang quản lý.

Lưu ý:

- Mỗi tài khoản kết nối dịch vụ, bạn chỉ có thể nhận tối đa 5GB dung lượng trong thư mục My Dropzone (tương ứng 250 file).

- Tại Google Drive, bạn có thể tạo nhanh trang upload với nơi lưu mới bằng cách nhấp chuột phải lên thư mục sử dụng > chọn Mở bằng > Dropzone.

- Sau mỗi ngày, dịch vụ sẽ gửi cho bạn email thông báo những file được chia sẻ từ mọi người.