Quân hàm Quân đội Nhân dân Việt Nam
(Theo Bách khoa toàn thư Wikipedia)
Quân hàm là hệ thống cấp bậc trong Quân đội Nhân dân Việt Nam. Hệ thống cấp bậc này còn được áp dụng trong lực lượng Công an, do đó hệ thống quân hàm này còn được gọi chung là quân hàm các lực lượng vũ trang Việt Nam.
Hệ thống danh xưng các cấp bậc quân hàm Việt Nam được đặt ra tương đối hoàn chỉnh từ năm 1946, nguyên thủy dựa theo hệ thống quân hàm của quân đội Nhật. Về kiểu dáng tham chiếu đến hệ thống quân hàm của Quân đội Pháp. Năm 1958, hệ thống quân hàm của Quân đội Nhân dân Việt Nam được thay đổi và sử dụng gần như ổn định từ đó đến nay.
Hiện tại, về cơ bản, hệ thống Quân hàm Việt Nam không có quân hàm cấp Nguyên soái, Thống chế hoặc Thống tướng như một số nước. Cấp Chuẩn tướng cũng không tồn tại trong hệ thống quân hàm này. Ngược lại, các cấp Thượng tướng, Thượng tá hay Thượng úy của Việt Nam hiện nay lại không tồn tại trong quân đội nhiều nước. Vì vậy, để so sánh cấp bậc tương đương giữa Việt Nam và các quốc gia khác, người ta thường dùng Bảng so sánh quân hàm tương đương.
Theo sắc lệnh số 33 ngày 22 tháng 3 năm 1946 do Chủ tịch Chính phủ nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa kí, các cấp bậc của Quân đội Quốc gia Việt Nam được quy định như sau:
Hệ thống Cấp bậc quân hàm nguyên thủy
- Cấp Tướng (3 bậc)
- Đại tướng 3 sao vàng trên nền đỏ
- Trung tướng 2 sao vàng trên nền đỏ
- Thiếu tướng 1 sao vàng trên nền đỏ
- Cấp Tá (3 bậc)
- Đại tá 3 lon vàng và 1 sao vàng trên nền đỏ
- Trung tá 2 lon vàng và 1 sao vàng trên nền đỏ
- Thiếu tá 1 lon vàng và 1 sao vàng trên nền đỏ
- Cấp uý (3 bậc)
- Đại úy 3 lon vàng trên nền đỏ
- Trung úy 2 lon vàng trên nền đỏ
- Thiếu úy 1 lon vàng trên nền đỏ
- Cấp sĩ (3 bậc)
- Thượng sĩ (biểu tượng) đỏ trên nền vàng tươi
- Trung sĩ (biểu tượng) đỏ trên nền vàng tươi
- Hạ sĩ (biểu tượng) đỏ trên nền vàng tươi
- Cấp binh (2 bậc)
- Binh nhất (biểu tượng) đỏ trên nền vàng tươi
- Binh nhì (không có quân hàm)
- Quân hàm sĩ quan
Tuy nhiên, do điều kiện chiến tranh, chế độ quân hàm chưa được áp dụng, trừ vài trường hợp ngoại lệ. Năm 1958, chế độ quân hàm mới chính thức được áp dụng đại trà và ổn định từ đó đến nay, trừ một vài thay đổi nhỏ.
Hệ thống Cấp bậc quân hàm 1958 và những thay đổi
1958
Hệ thống quân hàm sĩ quan Quân đội Nhân dân Việt Nam lần đầu tiên được quy định chính thức, bao gồm có 3 cấp: Tướng, Tá, Úy, mỗi cấp có 4 bậc được phân theo số sao: Đại (4 sao), Thượng (3 sao), Trung (2 sao) và Thiếu (1 sao), riêng cấp Úy có thêm bậc Chuẩn úy (sĩ quan chuyên nghiệp). Dưới quân hàm sĩ quan là các quân hàm Học viên, Hạ sĩ quan và Chiến sĩ. Hạ sĩ quan (cấp sĩ) có 3 bậc: Thượng, Trung và Hạ. Cấp Binh (Chiến sĩ) có 2 bậc: Binh nhất và Binh nhì.
1982
- Cấp hàm Thượng tá bị bãi bỏ
- Các cấp hàm tướng hải quân được quy định tên riêng: Đô đốc (tương đương Thượng tướng), Phó Đô đốc (tương đương Trung tướng), Chuẩn Đô đốc (tương đương Thiếu tướng)
- Quy định về cấp hàm Quân nhân chuyên nghiệp thấp nhất của sĩ quan chuyên nghiệp là Chuẩn úy và cao nhất là Trung tá.
1992
- Cấp hàm Thượng tá được khôi phục lại.
1996
- Quân hàm Bộ đội Biên phòng được quy định giống quân hàm quân đội, với nền xanh viền đỏ.
- Quy định quân hàm Sĩ quan chuyên nghiệp là vạch kim loại hình chữ V.
1992
- Quân hàm Cảnh sát biển được quy định với nềnn tím than viền vàng.
2008
- Quy định mới về biểu tượng quân hàm với 1 số cải tiến
- Quy định quân hàm Sĩ quan chuyên nghiệp cũng sử dụng vạch kim loại thẳng nhưng có sọc màu hồng chạy giữa cầu vai quân hàm để dễ phân biệt.
- Cầu vai của cấp tướng được dệt nổi hình trống đồng và chim hạc. Cầu vai của cấp tá được dệt các đường kẻ chỉ giống của cấp tướng kiểu cũ
2010
- Quy định về cấp hàm Quân nhân chuyên nghiệp thấp nhất của sĩ quan chuyên nghiệp là Thiếu úy
Quân hàm chính thức hiện nay
Quân hàm cho biết cấp bậc và quân chủng của quân nhân.
Màu viền của quân hàm thể hiện các quân chủng:
- Lục quân: màu đỏ tươi
- Không quân và Phòng không: màu xanh da trời
- Hải quân: màu tím than.
Màu nền là màu vàng.
- Quân hàm Bộ đội biên phòng có màu viền là màu đỏ tươi tương tự như Lục quân, nhưng có màu nền xanh lá cây.
- Quân hàm Cảnh sát biển có màu viền vàng nhưng có màu nền là màu xanh nước biển.
Bậc | Cấp | Lục quân | Phòng không-Không quân | Hải quân | Biên phòng | Cảnh sát biển |
---|---|---|---|---|---|---|
Sĩ quan cấp Tướng | Đại tướng | |||||
Thượng tướng/ Đô đốc | ||||||
Trung tướng/ Phó Đô đốc | ||||||
Thiếu tướng/ Chuẩn Đô đốc | ||||||
Sĩ quan cấp Tá | Đại tá | |||||
Thượng tá | ||||||
Trung tá | ||||||
Thiếu tá | ||||||
Sĩ quan cấp Úy | Đại úy | |||||
Thượng úy | ||||||
Trung úy | ||||||
Thiếu úy | ||||||
Học viên Sĩ quan | Học viên Sĩ quan | |||||
Hạ sĩ quan | Thượng sĩ | |||||
Trung sĩ | ||||||
Hạ sĩ | ||||||
Chiến sĩ | Binh nhất | |||||
Binh nhì |
Quân hàm quân nhân chuyên nghiệp
Bậc | Cấp | Lục quân | Phòng không-Không quân | Hải quân | Biên phòng | Cảnh sát biển |
---|---|---|---|---|---|---|
Sĩ quan cấp Tá | Thượng tá | |||||
Trung tá | ||||||
Thiếu tá | ||||||
Sĩ quan cấp Úy | Đại úy | |||||
Thượng úy | ||||||
Trung úy | ||||||
Thiếu úy |
Quân hàm dã chiến của Lục quân
(quy định năm 1960)
- Quân hàm sĩ quan cấp tướng
- Quân hàm sĩ quan cấp tá và cấp úy
- Quân hàm học viên, hạ sĩ quan và chiến sĩ